star twitter facebook envelope linkedin youtube alert-red alert home left-quote chevron hamburger minus plus search triangle x

Giới thiệu Myrio 1900 ứng dụng trong lập trình ô tô ( Phần tổng quan)


Chào bạn, dưới đây là một bài viết về NI myRIO, được tổng hợp từ các tài liệu bạn đã cung cấp, với các chú thích về vị trí hình ảnh và nội dung tương ứng.


NI myRIO: Nền tảng I/O có thể cấu hình lại di động cho giáo dục và kỹ thuật

NI myRIO là một nền tảng phần cứng và phần mềm nhỏ gọn, di động, được thiết kế để mang đến sự linh hoạt của công nghệ tái cấu hình I/O (RIO) của National Instruments đến với sinh viên và các kỹ sư. myRIO kết hợp bộ xử lý thời gian thực, FPGA và I/O analog và kỹ thuật số, cung cấp một hệ thống nhúng mạnh mẽ và linh hoạt cho các ứng dụng đo lường và điều khiển.

Các phiên bản NI myRIO

Tài liệu tham khảo nêu bật hai thiết bị myRIO chính:

  • myRIO-1900: Đây là một mô-đun I/O di động, có thể cấu hình lại. Thiết bị này bao gồm 10 kênh đầu vào analog (AI), 6 kênh đầu ra analog (AO), và 40 kênh đầu vào/đầu ra kỹ thuật số (DIO). myRIO-1900 được trang bị FPGA Xilinx Z-7010.
  • myRIO-1950: Tương tự như myRIO-1900, đây cũng là một mô-đun I/O di động, có thể cấu hình lại, với cùng số lượng kênh I/O: 10 kênh AI, 6 kênh AO và 40 kênh DIO. myRIO-1950 cũng sử dụng FPGA Xilinx Z-7010.

Cả hai phiên bản myRIO-1900 và myRIO-1950 đều đi kèm với Hướng dẫn sử dụng và thông số kỹ thuật, được cung cấp cùng với LabVIEW myRIO Toolkit, giúp người dùng dễ dàng bắt đầu phát triển ứng dụng.

Khả năng I/O và Cổng kết nối

Các thiết bị myRIO cung cấp một loạt các kênh I/O đa dạng, cho phép người dùng kết nối với nhiều loại cảm biến và bộ truyền động khác nhau. Các kênh này được truy cập thông qua các đầu nối vật lý trên thiết bị, mà tài liệu gọi là Connector A, B và C.

myRIO-1900 (Giao diện FPGA):

  • Âm thanh (Audiox): Bao gồm các kênh đầu vào/đầu ra âm thanh (AudioIn/Left, AudioIn/Right, AudioOut/Left, AudioOut/Right).
  • Đầu nối A (ConnectorA):
    • AIx: 4 kênh đầu vào analog (AI0 đến AI3).
    • AOx: 2 kênh đầu ra analog (AO0 đến AO1).
    • DIOy: 16 kênh đầu vào/đầu ra kỹ thuật số (DIO0 đến DIO15). Các kênh này có thể được truy cập bằng FPGA I/O Node, phương thức Set Data Output, hoặc phương thức Set Data Enable.
    • Các cổng kỹ thuật số: DIO7:0 (gồm các kênh 0-7, kênh 7 là bit cao nhất - MSB, kênh 0 là bit thấp nhất - LSB) và DIO15:8 (gồm các kênh 8-15, kênh 15 là MSB, kênh 8 là LSB).

(Tại đây có thể chèn hình ảnh minh họa cho sơ đồ chân của myRIO-1900 Connector A, B, C) Hình 1: Sơ đồ chân Connector A của myRIO-1900. Hình 2: Sơ đồ chân Connector B của myRIO-1900. Hình 3: Sơ đồ chân Connector C của myRIO-1900. (Các hình ảnh này dựa trên Figure 187, Figure 188, Figure 189 trong tài liệu).

myRIO-1950 (Giao diện FPGA):

  • Đầu nối A (ConnectorA):
    • AIx: 4 kênh đầu vào analog (AI0 đến AI3).
    • AOx: 2 kênh đầu ra analog (AO0 đến AO1).
    • DIOy: 16 kênh đầu vào/đầu ra kỹ thuật số (DIO0 đến DIO15). Tương tự như myRIO-1900, các kênh này được truy cập bằng FPGA I/O Node, phương thức Set Data Output, hoặc phương thức Set Data Enable.
    • Các cổng kỹ thuật số: DIO7:0 (gồm các kênh 0-7, kênh 7 là MSB, kênh 0 là LSB) và DIO15:8 (gồm các kênh 8-15, kênh 15 là MSB, kênh 8 là LSB).
  • Đầu nối B (ConnectorB):
    • AIx: 4 kênh đầu vào analog (AI0 đến AI3).
    • AOx: 2 kênh đầu ra analog (AO0 đến AO1).

(Tại đây có thể chèn hình ảnh minh họa cho sơ đồ chân của myRIO-1950 Connector A, B, C) Hình 4: Sơ đồ chân Connector A của myRIO-1950. Hình 5: Sơ đồ chân Connector B của myRIO-1950. Hình 6: Sơ đồ chân Connector C của myRIO-1950. (Các hình ảnh này dựa trên Figure 190, Figure 191, Figure 192 trong tài liệu).

Lập trình và tích hợp LabVIEW

myRIO được thiết kế để sử dụng với LabVIEW, đặc biệt là thông qua Chế độ Giao diện FPGA (FPGA Interface mode). Trong chế độ này, các mô-đun I/O của myRIO xuất hiện trực tiếp dưới mục FPGA Target trong cửa sổ Project Explorer của LabVIEW. Các kênh I/O được hiển thị dưới dạng các mục FPGA I/O dưới FPGA Target. Để truy cập các kênh I/O này, người dùng có thể cấu hình FPGA I/O Nodes trong một VI LabVIEW FPGA hoặc kéo và thả các kênh I/O từ cửa sổ Project Explorer vào sơ đồ khối VI LabVIEW FPGA.

Khi cấu hình một dự án LabVIEW với phần cứng myRIO đã kết nối, LabVIEW sẽ tự động phát hiện thiết bị. Các thiết bị myRIO-1900 và myRIO-1950 được thêm vào dự án dưới dạng mục điều khiển đích (controller target). Một mục khung (chassis item) cũng sẽ được tự động thêm vào dự án cho các thiết bị myRIO.

(Tại đây có thể chèn hình ảnh minh họa cho biểu tượng myRIO trong LabVIEW Project Explorer) Hình 7: Biểu tượng thiết bị myRIO trong LabVIEW Project Explorer. (Hình ảnh này dựa trên Table 8 trong tài liệu).

myRIO cũng hỗ trợ các tính năng tiên tiến như Tham chiếu giá trị dữ liệu bên ngoài (External Data Value References), cho phép triển khai DMA FIFOs mà không cần sao chép dữ liệu, từ đó tận dụng tốt hơn các tài nguyên bộ nhớ. Các thiết bị myRIO-1900 và myRIO-1950 được liệt kê là các đích FPGA hỗ trợ tính năng này.

Để bắt đầu với myRIO trong LabVIEW, bạn có thể tham khảo các tài liệu liên quan như "Getting Started with the myRIO Toolkit", "myRIO-1900 Getting Started Guide and Specifications", và "myRIO-1950 Getting Started Guide and Specifications".

Kết luận

NI myRIO là một công cụ mạnh mẽ và linh hoạt, lý tưởng cho việc học tập và ứng dụng kỹ thuật trong các lĩnh vực yêu cầu I/O có thể cấu hình lại. Với bộ xử lý tích hợp, FPGA và khả năng I/O phong phú, myRIO cho phép người dùng nhanh chóng phát triển các hệ thống đo lường và điều khiển phức tạp thông qua môi trường lập trình đồ họa LabVIEW. Sự hỗ trợ cho cả đầu vào/đầu ra analog, kỹ thuật số và âm thanh, cùng với khả năng cấu hình dễ dàng trong LabVIEW, làm cho myRIO trở thành một nền tảng hấp dẫn cho nhiều dự án khác nhau.