Dưới sự phát triển không ngừng của công nghệ sản xuất ô tô, lốp xe cũng dần hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu suất vận hành cũng như đảm bảo an toàn cho người lái.
Hãng lốp xe nổi tiếng Michelin đã đầu tư hơn 700 triệu đô la mỗi năm để nghiên cứu, phát triển lốp xe.
Hiện nay, hãng đã sở hữu hơn 240 bằng sáng chế liên quan đến thiết kế và công nghệ lốp.
Cấu tạo lốp xe không chỉ là một khối cao su được bơm hơi mà còn tích hợp nhiều công nghệ tiên tiến, trải qua quá trình sản xuất hết sức khắt khe trước khi đến tay người dùng.
Mỗi lốp xe đều có cấu tạo riêng biệt, phục vụ cho các chức năng khác nhau, tất cả thuộc tính phụ thuộc vào chiếc lốp được sản xuất như thế nào.
Nhìn chung, các nhà sản xuất đều muốn tạo ra chiếc lốp tối ưu hóa hiệu suất vận hành, mang đến cảm giác thoải mái cho người dùng, an toàn và tiết kiệm nhiên liệu.
Cấu tạo của lốp xe cụ thể như sau:
Để dễ hình dung hơn về ý nghĩa các thông số trên lốp xe, bạn có thể tham khảo hình ảnh dưới đây.
Thông số kích thước lốp xe ô tô thường bắt đầu 1 hay 2 ký tự như LT, P. Ý nghĩa của những ký tự cho biết lốp xe phục vụ cho chức năng nào, trong điều kiện ra sao.
Một số ký hiệu trong lốp xe thường gặp:
Thông số chiều rộng nằm ngay sau ký hiệu loại lốp, là khoảng cách từ hông bên này sang hông bên kia, được tính bằng đơn vị milimet.
Chẳng hạn như P 225/45R17 91V thì lốp có chiều rộng là 225 mm. Ngoài ra, đơn vị đo chiều rộng lớp có thể là inch, chẳng hạn như P225 tương ứng với chiều rộng là 8,86 inch.
Tỷ lệ % chiều cao/chiều rộng lốp thường được ghi phía sau chiều rộng, sau dấu "/", trước ký hiệu cấu trúc bố (R).
Tỷ lệ càng cao thì độ dày của lốp càng cao và ngược lại. Chẳng hạn như P225/ 45R17 91V cho thấy tỷ lệ giữa chiều cao/chiều rộng là 45%.
Thông số đường kính mâm được đo lường bằng inch (1 inch = 25,4 mm). Chẳng hạn như P225/45R 17 91V cho biết đường kính của mâm là 17 inch.
Các kích thước đường kính mâm thường gặp là 8, 10, 12, 13, 14, 17, 15, 18, 19, 20, 22, 23, 24, 26 và 28 inch, thường dùng các dòng xe như sedan, SUV, minivan, van và xe tải nhẹ.
Cấu trúc bố của lốp xe thường được làm dạng tỏa tròn, ký hiệu là R, viết tắt cho radial. Một vài lốp xe có ký hiệu D (viết tắt D - Bias) dành cho cấu trúc bố chéo. Ngoài ra, một số lốp xe có ký hiệu B, cấu trúc bố tương tự như bố chéo nhưng có thêm lớp đai được gia cố bên dưới gai lốp.
Chẳng hạn như lốp P225/45R17 91 V thì V biểu thị cho giới hạn tốc độ tối đa mà lốp có thể hoạt động được là 220km/h.
Ngoài ra, một số lốp xe còn có các chỉ số khác như M đến Z tương ứng với tốc độ tối đa từ 130 đến hơn 240km/h, cụ thể:
Chỉ số tốc độ | Km/Giờ | Ứng dụng |
M | 130 Km/h | |
N | 140 Km/h | Lốp xe dự phòng, tạm thời |
P | 150 Km/h | |
Q | 160 Km/h | Studless and studded winter lies |
R | 170 Km/h | Lốp xe tải |
S | 180 Km/h | Sedan gia đình hay Vans |
T | 190 Km/h | Sedan gia đình hay Vans |
U | 200 Km/h | |
H | 210 Km/h | Sedan thể thao hoặc Coupe |
V | 240 Km/h | Sedan thể thao, Coupe hoặc xe thể thao |
W | 270 Km/h | Xe thể thao |
Y | 300 Km/h | Xe thể thao |
Z | 240+ Km/h | Xe thể thao |
Chẳng hạn lốp P225/45R17 91V cho biết số tải trọng giới hạn là 91 tương ứng với 615 kg. Thông thường, chỉ số giới hạn tải trọng nằm khoảng từ 71 đến 110 tương ứng với tải trọng từ 345kg đến 1060kg, cụ thể:
- Ký hiệu loại lốp được chia theo nhiều loại, tùy theo điều kiện đường xá, thời tiết các mùa trong năm. M+S (M&S) là ký hiệu thường gặp cho các loại lốp dùng cho tất cả các mùa trong năm, có kết cấu rãnh lốp đủ rộng để thoát nước, có độ bám tốt trên đường trơn. Ngoài ra, ký hiệu M+SE tương tự như lốp M+S nhưng có độ bám cao hơn trong điều kiện đường trơn, nhiều tuyết.
- DOT CUNB A186 là ký hiệu sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn của bộ giao thông Hoa Kỳ.
- Thời gian sản xuất gồm 4 con số cụ thể là lốp được sản xuất vào tuần thứ ab trong năm 20cd. Chẳng hạn như 1814 là lốp sản xuất vào tuần thứ 18 của năm 2014.
- Bridgestone, Michelin, Pirelli, Goodyear hay Dunlop,...là tên hãng lốp. Ngoài ra, hãng sản xuất còn in số hiệu của một loại lốp nhất định tùy thuộc vào chất lượng, công năng và tính năng.
- TREADWEAR acd có khả năng chống mòn của lốp, giá trị càng cao thì lốp càng lâu mòn hơn. Giá trị tiêu chuẩn cho lốp xe là abc = 100.
- Traction A cho biết khả năng bám đường của lốp thuộc hạng A và chỉ số này càng lớn thì khả năng bám đường càng tốt. Thứ tự bám đường được sắp xếp giảm dần từ AA, A, B, C.
- Temparatur A cho biết khả năng chịu nhiệt của lốp đạt hạng A và thang giá trị chịu nhiệt giảm dần từ A, B, C.
- Max Permit Inflat được hiểu là áp suất lốp tối đa, tính theo đơn vị psi hay kPA, đóng vai trò quy định áp suất cao nhất mà lốp có thể chịu được trong phạm vi an toàn. Theo các chuyên gia, khi bơm hơi cho lốp không nên bơm theo thông số này, mà dùng áp suất hơi khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng xe hay được ghi trên khung cửa cabin.
- Tubeless là lốp không săm.
Cấu tạo của lốp xe chứa một lượng thể tích khí nén để chịu sức nặng của xe. Cấu trúc với áp suất của lốp quyết định khả năng chịu tải trọng cho xe.
Lốp ô tô đóng vai trò hấp thụ những va đập từ mặt đường, giảm xóc khi xe di chuyển. Kết hợp với hệ thống giảm xóc, lốp xe được bơm đúng áp suất tiêu chuẩn giúp xe đi êm ái hơn, hạn chế tối đa các dao động, cú sốc khi vận hành xe trên đường, đặc biệt đối với đường xấu, gồ ghề.
Vai trò chủ yếu của lốp xe là chuyển hoá năng lượng từ động cơ thành cơ năng, làm xe di chuyển, truyền sức kéo, lực phanh xuống bề mặt đường.
Lốp xe ô tô giữ chức năng trong việc điều hướng chỉ đạo của phương tiện, giúp xác định chính xác hướng, tạo sự ổn định cho xe. Trên đây là những thông tin liên quan đến lốp xe ô tô.